Phân biệt các loại ống nhựa PVC, PPR, HDPE

Khi xây dựng công trình nhà ở, chung cư, nhà máy, xí nghiệp, chủ đầu tư luôn chú trọng đến 2 vấn đề, đó là hệ thống điện và nước. Trong đó, nguồn điện luôn được lắp đặt cùng các thiết bị điện, công nghệ điện cao cấp. Còn đường nước được lắp và hoàn chỉnh bởi máy bơm, các loại ống nhựa chất lượng cao. Có 3 loại ống phổ biến là PVC, PPR và HDPE. Người dùng nên tìm hiểu, phân biệt thật kỹ từng loại ống trước khi mua về sử dụng, lắp đăt.

Giới thiệu về ống nhựa PVC, PPR và HDPE

Cả 3 loại ống nhựa PVC, PPR và HDPE đều được bày bán ở mọi nơi trên thị trường. Chúng chỉ có một điểm chung về hình thái, còn lại khác nhau từ chất liệu, tính ứng dụng thực tế và giá thành.

Ống nhựa PVC

Đây là loại ống được sử dụng, lắp đặt  hầu hết các công trình nhà ở, trường học, bệnh viện, khu công nghiệp. Từ PVC được viết tắt theo nguyên liệu của ống, là unplasticized Polyvinyl Chloride. Chúng ta vẫn thường gọi chúng là ống cứng, ống nhựa dẻo hay ống nước.

Trong thành phần của ống PVC, không sử dụng hợp chất hóa dẻo trong công thức phối trộn. Những thành phần của ống chỉ có chất trợ gia công, bột nhựa PVC chỉ số K65-66, chất bôi trơn, ổn định nhiệt, tạo màu ống. Nói cách khác, nhựa PVC chính là một loại Polyvinyl Clorua chưa được nhựa hóa.

Ống PVC với giá thành cực rẻ

Ống PVC với giá thành cực rẻ

Ống  nhựa PPR

Bên cạnh ống PVC, ống PPR cũng là một sản phẩm được nhiều người dùng tin cậy, sử dụng. Theo các nhà sản xuất, lượng tiêu thụ ống PPR nhiều chỉ đứng sau ống PVC, dựa trên nhu cầu của thị trường. Ống PPR cũng có những đặc điểm riêng biệt giống như ống PVC.

Ống PPR ( viết tắt của loại nhựa Polypropylene Random Copolymer) chính là một loại ống nhiệt hay ống nhựa chịu nhiệt. Nó có thể chịu nhiệt từ 70 độ C đến 110 độ C, không giống bất kỳ loại ống nhựa nào. Ống PPR thường được dùng để dẫn nước nóng từ bình nóng và năng lượng mặt trời, hay trong sản xuất.

Trong ống PPR, lại phân nhánh ra 4 loại ống nhỏ khác:

  1. Ống PN10: Dùng cho nước lạnh
  2. Ống PN16: Dùng cả nước lạnh và nước nóng.
  3. Ống PN20: Dùng cho nước nóng
  4. Ống PN25: Dùng cho các trường hợp nước có áp suất hay nhiệt độ cao, vùng có khí hậu lạnh.

Ống PPR có khả năng chịu nhiệt cực tốt

Ống PPR có khả năng chịu nhiệt cực tốt

Ống nhựa HDPE

Đây chính là loại ống cao cấp, vượt xa các loại ống nhựa khác trên thị trường cả về chất liệu và tính năng sử dụng. Ống HDPE được làm từ nhựa High Density Polyethylene, dưới áp suất thấp đã được trùng phân tử poli etilen, kết hợp xúc tác crom/ silic catalyst.

Tất cả tính năng của ống PVC và PPR, ống HDPE đều sở hữu và vượt trội hơn hoàn toàn. Chỉ những công trình lớn, cao cấp, mới lắp đặt ống HDPE cho toàn bộ hệ thống dẫn nước.

Nhiều tính năng vượt trội với ống HDPE

Nhiều tính năng vượt trội với ống HDPE

Cách phân biệt các loại ống PVC, PPR và HDPE

Nếu chỉ dựa vào những yếu tố cơ bản trên, chắc chắn bạn không thể nào phân biệt được đâu là PVC, PPR và HDPE. Chúng chỉ có thể phân loại bằng những tính chất như sau:

Tính cơ học

  1. Ống nhựa uPVC: Khả năng chịu nhiệt kém, tuổi thọ không cao, dễ bị hoại tử ngoài trời (đặc biệt vào mùa hè).
  2. Ống nhựa uPP: Tính cơ học của PPR rất cao, có thể chịu được những nền nhiệt lên tới 900 độ C (20 bar). Dù gặp những chấn động hay va đập mạnh, ống PPR vẫn không bị gãy nát hay ảnh hưởng chất lượng. Tuổi thọ của ống có thể từ 50 đến 70 năm.
  3. Ống HDPE: Ống HDPE có thể chịu nhiệt 16 bar ở mức 200 độ C, đây là sự khác biệt so với hai ống trên. Độ bền và cơ học cao, tuổi thọ của ống không dưới 50 năm.

Chống bị ăn mòn hóa học

Trong môi trường Oxi hóa, ống Ppr và HDPE kháng được hầu hết các chất như S04, CL2 và N2. Trong hệ thống ống nước, giếng khoan thì luôn tồn tại những hợp chất Oxi hóa này. Kể cả môi trường không khí ẩm, cả 3 ống đều có thể chịu được độ pH từ 1 đến 14.

Kết tủa

Bạn có thể phân biệt cả ba loại ống, dựa vào độ kết tủa của chúng trong môi trường và phản ứng hóa học. Với ống HDPE và PPR, bề mặt bên trong nhẵn, độ gồ ghề chỉ chiếm 0,007mm. Nhờ vậy, các tạp chất, rong rêu không thể tồn đọng trong ống, làm tắc nghẽn mạch nước. Các ống thẳng PVC cũng tương tự, nhưng tại khớp nối thì vẫn có rong rêu.

Khớp nối ống

Nhiệt độ hàn ống PPR và HDPE là dưới 2600 độ C, nên không quá phức tạp về kỹ thuật hàn. Bạn có thể hàn bằng tay, trong thời gian từ 4 đến 40 giây, và ống sẽ chịu được áp lực sau từ 2 đến 10 phút. Vì chỉ dùng nhiệt để nối ống, không sử dụng chất hóa học, nên ống PPR và HDPE không thể gây gại cho nguồn nước. Còn ống PVC nhựa mềm PVC phải dùng các loại keo hóa học để nối ống, không tốt cho môi trường.

Độ dẫn nhiệt

Bạn cần nhớ rằng, ống PVC dẫn và chịu nhiệt kém hơn nhiều, so với hai loại ống PPR và HDPE.  Hai ống PPR và HDPE khi dẫn nước nóng sẽ không làm mất nhiệt, còn ống PVC lại hao hụt điện năng nhiều hơn.

Kết luận

Các loại ống nhựa như PVC, PPR và HDPE đều có những ưu điểm, cách ứng dụng riêng biệt. Hy vọng với những thông tin hữu ích đã chia sẻ, bạn có thể dễ dàng phân loại các loại ống trước khi mua và sử dụng.

>> Xem thêm sản phẩm: ỐNG NHỰA PE/ PP-R / PVC-U

BÌNH LUẬN
Tin cùng chuyên mục

Email báo giá
thietbidien@nguyengiang.com.vn

Zalo Chát
0909 209 300

Hotline
0909 209 300